Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2016
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật) về lập đề nghị
xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, đánh giá tác động của chính sách; soạn
thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật, trừ văn bản quy phạm pháp luật
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Công báo và niêm yết văn bản
quy phạm pháp luật; dịch văn bản quy phạm pháp luật
ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề
của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
2. Đánh giá tác động của chính sách là việc phân tích, dự báo tác động của
chính sách đang được xây dựng đối với các nhóm đối tượng khác nhau nhằm lựa
chọn giải pháp tối ưu thực hiện chính sách.
5. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá
các quy định
của văn bản
được rà soát với văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định
trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
7. Tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá
toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do tất cả các cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành trong một khoảng thời gian cụ thể.
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nội
dung, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật.
a) Phê duyệt chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;
b) Giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn
vị;
c) Thành lập trường đại học; thành lập
các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác
định;
d) Khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán
bộ, công chức;
e) Các quyết định khác không có nội dung quy định tại Điều 20 của Luật.
3. Nghị quyết do Hội đồng nhân dân và quyết định do Ủy ban nhân dân ban
hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức
vụ khác;
b) Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu
các chức vụ khác;
c) Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân;
d) Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để
thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định;
e) Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương;
g) Nghị quyết dự toán, quyết toán ngân sách địa phương;
h) Quyết định phê duyệt kế hoạch;
i) Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị;
k) Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết
định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân;
l) Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định
tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật.
Chương II
LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1
XÂY DỰNG NỘI DUNG CHÍNH SÁCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
1. Luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 15 của
Luật; nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của
Luật.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
tại khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật.
Điều 5. Xây dựng nội dung của chính sách
1. Xác định các vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân của từng vấn đề.
2. Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết
các vấn đề.
3. Xác định định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề.
4. Xác định đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối
tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách.
5. Xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.
Điều 6. Đánh giá tác động của chính sách
Tác động của chính sách được đánh giá gồm:
1. Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích
đối với một hoặc một số nội dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường
đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân,
cơ cấu phát triển kinh tế của quốc gia hoặc địa phương, chi tiêu công, đầu tư
công và các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế;
2. Tác động về xã hội của chính sách được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác
động đối với một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe,
môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền
thống, gắn kết cộng đồng, xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội;
3. Tác động về giới của chính sách (nếu có) được đánh giá
trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội,
điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới;
4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá
trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi
phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách;
5. Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá
trên cơ sở phân tích, dự báo khả năng về thi hành và tuân thủ của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân, tác động đối với tổ chức bộ máy nhà nước, khả năng thi hành
và tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế.
Điều 7. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
Tác động của chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp
định tính. Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu
rõ lý do.
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
b) Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo báo cáo.
2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện Nghiên cứu
lập pháp được đại biểu Quốc hội đề nghị hỗ trợ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm hỗ trợ đại
biểu Quốc hội xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo quy định
của Nghị định này.
Thông tin được sử dụng khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải chính
xác, trung thực và ghi rõ nguồn thông tin.
Mục 2
LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm:
1. Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các
chính sách trong đề nghị và lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định của Luật và tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu các ý kiến góp ý;
2. Xác định rõ từng chính sách trong đề nghị cần xin ý kiến phù hợp với
từng đối tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến;
3. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan trung ương đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức có liên quan để
lấy ý kiến. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan, cơ quan, tổ chức khác có
liên quan để lấy ý kiến;
4. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan trung ương đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hồ sơ
đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đến Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến;
5. Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến về những
chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
Điều 11. Sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây
dựng văn bản
quy phạm pháp luật
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
cơ quan, tổ chức lập đề nghị có thể huy động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp
hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau:
2. Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên
quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
4. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên
quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội để Chính phủ thảo luận.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp có thể gửi hồ sơ
đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội tới
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để lấy ý kiến; tổ chức cuộc họp có sự
tham gia của đại diện cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ
chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học để lấy ý kiến đối với đề nghị.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến của Chính phủ để chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
=====================